Chinese (Simplified)JapaneseVietnamese

Giỏ hàng mini

Hiện bạn không có sản phẩm nào trong giỏ hàng.
Vào giỏ hàng

Giỏ hàng mini

Hiện bạn không có sản phẩm nào trong giỏ hàng.
Vào giỏ hàng
Tin tức

Thời gian đăng: 05-11-2014 15:21 | 367 lượt xemIn bản tin

Các loại cà phê

Họ

Chi

Loài

Giống

Rubicaceae (Thiến Thảo)

Coffea 
(Cà phê)

Arabica

Typica

 

 

Canephora

Robusta

 

 

Liberica

 

 

Khi cà phê lần đầu tiên được mô tả vào giữa thế kỷ 18, các nhà thực vật học đã nhầm lẫn trong việc sắp xếp chúng trong hệ thống phân loại thực vật Linnaeus. Việc xác định các cây thuộc loài Coffea có rất nhiều khó khăn vì cây và hạt của chúng rất da dạng. Coffea có thể có hơn 25 loài chính, phân bố từ vùng sản sinh ra loại cây này cho tới vùng nhiệt đới châu Phi và một số đảo ở Ấn Độ Dương, đặc biệt là Madagascar. Các loài cây cà phê có dạng thân gỗ, có thể ở dạng cây bụi hoặc cây nhỏ cao hơn 10 mét, lá có màu vàng, màu xanh đậm, đồng hoặc nhuốm màu tím.

Hai loại có giá trị kinh tế nhất của cà phê là Arabica (còn gọi là cà phê chè) - chiếm hơn 60% sản lượng thế giới - và Robusta (còn gọi là cà phê vối). Hai loại khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ là Liberica và Excelsa (còn gọi là cà phê mít)

Một số khác biệt giữa cà phê Arabica và Robusta:

 

 

Arabica

Robusta

Năm được phát hiện

1753

1895

Thời gian ra hoa đến khi kết trái

9 tháng

10-11 tháng

Thời điểm ra hoa

sau mùa mưa

bất thường

Khi trái chín

rơi xuống đất

vẫn ở trên cành

Năng suất (kg/ha)

1500-3000

2300-4000

Hệ thống rễ

rễ sâu

rễ nông

Nhiệt độ lý tưởng

15-24 ° C

24-30 ° C

Lượng mưa lý tưởng

1500-2000 mm

2000-3000 mm

Độ cao lý tưởng

1000-2000 m

0-700 m

Hàm lượng caffeine trong hạt

0,8-1,4%

1,7-4,0%

Hình dạng của hạt

dẹp

bầu dục

Hương vị khi pha chế

chua

đắng, đầy đủ các vị đặc trưng cơ bản của cà phê

Body

trung bình 1,2%

trung bình 2,0%

 

 

Đặc điểm cà phê Arabica

Arabica có dạng cây bụi to, lá hình bầu dục, màu xanh thẫm, trái có hình oval, thường chứa hai hạt dẹp, trái chỉ chứa một hạt được gọi là peaberry (hay còn gọi là Culi). Cà phê Arabica thường dễ bị sâu bệnh hơn Robusta. Arabica được trồng trên khắp châu Mỹ La tinh, Trung và Đông Phi, Ấn Độ và một số nơi tại Indonesia.

 Đặc điểm cà phê Robusta

Robusta có dạng cây bụi hoặc cây nhỏ, có thể cao 10m khi trưởng thành, hệ thống rễ nông nhưng có sức sống rất mạnh mẽ. Trái cà phê có hình hơi tròn chứa hai hạt bình bầu dục và nhỏ hơn hạt Arabica. Robusta được trồng ở Tây và Trung Phi, Đông Nam Á và một phần nhỏ ở Brazil.

Đặc điểm cà phê Liberica

Liberica phát triển rất mạnh mẽ, cây trưởng thành có thể đạt tới 18m, có lá rộng và dày. Trái và hạt Liberica cũng lớn hơn so với các loại cà phê khác. Liberica được trồng ở Malaysia và Tây Phi, nhưng do mùi vị không được ưu chuộng nên chỉ có một lượng rất nhỏ được mua bán trên thế giới.

Một vài nét về cà phê Việt Nam

Tại Việt Nam, cà phê được trồng chủ yếu tại vùng Cao nguyên trung phần hay còn gọi là Tây Nguyên - bao gồm các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Kom Tum, Gia Lai - chiếm hơn 72% diện tích và 92% sản lượng cả nước.

Robusta là cây cà phê chủ lực của Việt Nam, chiếm tới 95% diện tích gieo trồng, chủ yếu trồng tại Tây Nguyên và một số tỉnh Đông Nam Bộ như Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Arabica chỉ chiếm khoảng 5% tổng diện tích và 8% tổng sản lượng cà phê, được trồng rãi rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, ,…kéo dài đến các tỉnh Miền Trung như Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Nam,….. và một phần ở tỉnh Lâm Đồng.

 

Tham khảo:
International Coffee Organization
http://www.ico.org/botanical.asp

Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn - Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệphttp://vn.vietnam.nkg.net/coffeeinvietnam

Bình luận