Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Thời gian đăng: 05-11-2014 15:21 | 373 lượt xemIn bản tin
Họ |
Chi |
Loài |
Giống |
Rubicaceae (Thiến Thảo) |
Coffea |
Arabica |
Typica |
|
|
Canephora |
Robusta |
|
|
Liberica |
|
Khi cà phê lần đầu tiên được mô tả vào giữa thế kỷ 18, các nhà thực vật học đã nhầm lẫn trong việc sắp xếp chúng trong hệ thống phân loại thực vật Linnaeus. Việc xác định các cây thuộc loài Coffea có rất nhiều khó khăn vì cây và hạt của chúng rất da dạng. Coffea có thể có hơn 25 loài chính, phân bố từ vùng sản sinh ra loại cây này cho tới vùng nhiệt đới châu Phi và một số đảo ở Ấn Độ Dương, đặc biệt là Madagascar. Các loài cây cà phê có dạng thân gỗ, có thể ở dạng cây bụi hoặc cây nhỏ cao hơn 10 mét, lá có màu vàng, màu xanh đậm, đồng hoặc nhuốm màu tím.
Hai loại có giá trị kinh tế nhất của cà phê là Arabica (còn gọi là cà phê chè) - chiếm hơn 60% sản lượng thế giới - và Robusta (còn gọi là cà phê vối). Hai loại khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ là Liberica và Excelsa (còn gọi là cà phê mít)
Một số khác biệt giữa cà phê Arabica và Robusta:
|
Arabica |
Robusta |
Năm được phát hiện |
1753 |
1895 |
Thời gian ra hoa đến khi kết trái |
9 tháng |
10-11 tháng |
Thời điểm ra hoa |
sau mùa mưa |
bất thường |
Khi trái chín |
rơi xuống đất |
vẫn ở trên cành |
Năng suất (kg/ha) |
1500-3000 |
2300-4000 |
Hệ thống rễ |
rễ sâu |
rễ nông |
Nhiệt độ lý tưởng |
15-24 ° C |
24-30 ° C |
Lượng mưa lý tưởng |
1500-2000 mm |
2000-3000 mm |
Độ cao lý tưởng |
1000-2000 m |
0-700 m |
Hàm lượng caffeine trong hạt |
0,8-1,4% |
1,7-4,0% |
Hình dạng của hạt |
dẹp |
bầu dục |
Hương vị khi pha chế |
chua |
đắng, đầy đủ các vị đặc trưng cơ bản của cà phê |
Body |
trung bình 1,2% |
trung bình 2,0% |
Đặc điểm cà phê Arabica
Arabica có dạng cây bụi to, lá hình bầu dục, màu xanh thẫm, trái có hình oval, thường chứa hai hạt dẹp, trái chỉ chứa một hạt được gọi là peaberry (hay còn gọi là Culi). Cà phê Arabica thường dễ bị sâu bệnh hơn Robusta. Arabica được trồng trên khắp châu Mỹ La tinh, Trung và Đông Phi, Ấn Độ và một số nơi tại Indonesia.
Đặc điểm cà phê Robusta
Robusta có dạng cây bụi hoặc cây nhỏ, có thể cao 10m khi trưởng thành, hệ thống rễ nông nhưng có sức sống rất mạnh mẽ. Trái cà phê có hình hơi tròn chứa hai hạt bình bầu dục và nhỏ hơn hạt Arabica. Robusta được trồng ở Tây và Trung Phi, Đông Nam Á và một phần nhỏ ở Brazil.
Đặc điểm cà phê Liberica
Liberica phát triển rất mạnh mẽ, cây trưởng thành có thể đạt tới 18m, có lá rộng và dày. Trái và hạt Liberica cũng lớn hơn so với các loại cà phê khác. Liberica được trồng ở Malaysia và Tây Phi, nhưng do mùi vị không được ưu chuộng nên chỉ có một lượng rất nhỏ được mua bán trên thế giới.
Một vài nét về cà phê Việt Nam
Tại Việt Nam, cà phê được trồng chủ yếu tại vùng Cao nguyên trung phần hay còn gọi là Tây Nguyên - bao gồm các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Kom Tum, Gia Lai - chiếm hơn 72% diện tích và 92% sản lượng cả nước.
Robusta là cây cà phê chủ lực của Việt Nam, chiếm tới 95% diện tích gieo trồng, chủ yếu trồng tại Tây Nguyên và một số tỉnh Đông Nam Bộ như Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Arabica chỉ chiếm khoảng 5% tổng diện tích và 8% tổng sản lượng cà phê, được trồng rãi rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, ,…kéo dài đến các tỉnh Miền Trung như Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Nam,….. và một phần ở tỉnh Lâm Đồng.
Tham khảo:
International Coffee Organization
http://www.ico.org/botanical.asp
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn - Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệphttp://vn.vietnam.nkg.net/coffeeinvietnam